- Tên bên mời thầu: Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan (Tổng cục Hải quan).

Nhiệm vụ và quyền hạn của Cục hải quan

Thực thi và triển khai các quy định pháp luật về hải quan: Cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và thực hiện các quy định của nhà nước liên quan đến thủ tục hải quan, giám sát và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh, cũng như phương tiện vận tải tại các cửa khẩu và các địa điểm khác theo quy định.

Hướng dẫn và giám sát các đơn vị cấp dưới: Cục Hải quan chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn các Chi cục Hải quan và các Đội Kiểm soát hải quan trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Thanh tra, kiểm tra: Cục thực hiện việc thanh tra, kiểm tra các hoạt động tuân thủ chính sách và pháp luật về hải quan.

Xử lý vi phạm hành chính: Cục Hải quan có thẩm quyền xử lý các vụ việc vi phạm, buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép, đồng thời giải quyết các khiếu nại và tố cáo theo đúng quy định pháp luật.

Đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật: Cục có nhiệm vụ kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến xuất nhập khẩu, chính sách thuế và các vấn đề vượt quá thẩm quyền, đồng thời báo cáo với Tổng cục Hải quan về các vướng mắc phát sinh.

Ứng dụng khoa học công nghệ: Cục triển khai các tiến bộ khoa học công nghệ và phương pháp quản lý hiện đại vào hoạt động của mình.

Phối hợp với các cơ quan khác: Cục hợp tác với các đơn vị liên quan trên địa bàn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Tuyên truyền và hướng dẫn: Cục tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải quan cho các cá nhân và tổ chức trong khu vực quản lý.

Giải thích và hướng dẫn: Cục giải đáp các thắc mắc và hướng dẫn các vấn đề trong phạm vi quản lý của mình.

Hợp tác quốc tế: Cục tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về hải quan theo phân công hoặc ủy quyền của Tổng cục Hải quan.

Báo cáo và đánh giá: Cục tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả hoạt động theo quy định.

Quản lý nhân sự và tài chính: Cục Hải quan quản lý nhân sự, hồ sơ, tài liệu, trang bị kỹ thuật và kinh phí theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ khác: Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao phó.

Vị trí và chức năng của Cục hải quan

Cục hải quan bao gồm Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương, là một đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý hải quan quốc gia.

Cục hải quan có nhiệm vụ hỗ trợ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc quản lý nhà nước về hải quan. Đồng thời, Cục chịu trách nhiệm tổ chức thực thi các quy định pháp luật về hải quan và các quy định liên quan trên địa bàn mình quản lý theo đúng quy định pháp luật.

Các thông tin về Cục hải quan

Theo Quyết định số 1919/QĐ-BTC, Cục hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Cục Hải quan) là cơ quan trực thuộc Tổng cục Hải quan. Cục có chức năng hỗ trợ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan trong việc quản lý nhà nước về hải quan và thực thi các quy định pháp luật liên quan đến hoạt động hải quan trên địa bàn quản lý. Nhiệm vụ của Cục Hải quan bao gồm thực hiện và giám sát các quy định pháp luật về hải quan nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.

Cục Hải quan có tư cách pháp nhân độc lập, sử dụng con dấu riêng và có quyền mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Địa bàn hoạt động của Cục hải quan

Địa bàn hoạt động của Cục hải quan là những khu vực mà cơ quan hải quan có quyền thực hiện các hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát theo quy định pháp luật. Đây là các địa điểm diễn ra hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh, hoặc các hoạt động liên quan. Việc quản lý nhà nước tại những khu vực này là vô cùng quan trọng, đảm bảo tính minh bạch và an ninh trong hoạt động thương mại quốc tế.

Theo Điều 6 của Luật Hải quan năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2005), các khu vực thuộc địa bàn hoạt động của hải quan bao gồm:

Source: https://luatminhkhue.vn/hai-quan-la-gi.aspx

Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;

25/VBHN-BTC(2018)         Hợp nhất Thông tư 38/2015/TT-BTC và Thông tư 39/2018/TT-BTC. Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu      06/09/2018

Điều 19. Đăng ký tờ khai hải quan

1. Địa điểm đăng ký tờ khai hải quan

a) Hàng hóa xuất khẩu được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có cơ sở sản xuất hoặc Chi cục Hải quan nơi tập kết hàng hóa xuất khẩu hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hàng;

b) Hàng hóa nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa, cảng đích ghi trên vận tải đơn, hợp đồng vận chuyển hoặc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến;

c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng.

Điều 58. Địa điểm làm thủ tục hải quan

1. Địa điểm làm thủ tục nhập khẩu:

a) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để gia công; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục nhập khẩu tại 01 Chi cục Hải quan sau đây:

a.1) Chi cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất;

a.2) Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;

a.3) Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu thuộc Cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất hoặc nơi có cửa khẩu nhập.

b) Đối với doanh nghiệp chế xuất (DNCX):

b.1) Hàng hóa nhập khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp nhập khẩu); hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b.2) Trường hợp DNCX nhập khẩu hàng hóa theo quyền nhập khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.

2. Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu:

a) Đối với hàng hóa là sản phẩm gia công, sản xuất xuất khẩu: Tổ chức, cá nhân được lựa chọn làm thủ tục tại Chi cục Hải quan thuận tiện;

b.1) Hàng hóa là sản phẩm xuất khẩu của DNCX; hàng hóa là máy móc, thiết bị tái xuất sau khi đã tạm nhập để phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng (kể cả trường hợp nhà thầu trực tiếp xuất khẩu) DNCX được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan thuận tiện; trừ trường hợp hàng hóa bảo hành, sửa chữa làm thủ tục tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX;

b.2) Trường hợp DNCX xuất khẩu hàng hóa theo quyền xuất khẩu quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và các quy định của Bộ Công Thương thì địa điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Hải quan, Điều 4 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và khoản 1 Điều 19 Thông tư này.