Giấy phép xuất bản số 110/GP - BTTTT cấp ngày 24.3.2020 © 2003-2024 Bản quyền thuộc về Báo Thanh Niên. Cấm sao chép dưới mọi hình thức nếu không có sự chấp thuận bằng văn bản.

Một số quy định chung về hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ

Với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ áp dụng đối với hàng hoá do thương nhân Việt Nam (bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp chế xuất) xuất khẩu cho thương nhân nước ngoài nhưng theo chỉ định của thương nhân nước ngoài hàng hoá đó được giao tại việt Nam cho thương nhân Việt Nam khác.

Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ coi như hàng xuất khẩu; hàng hoá nhập khẩu tại chỗ coi như hàng nhập khẩu, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Căn cứ để xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là hàng hoá phải có hai hợp đồng riêng biệt:

Người xuất khẩu tại chỗ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu): chính là người được thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng tại Việt Nam. khóa học kế toán thuế

Người nhập khẩu tại chỗ (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp nhập khẩu) : là người mua hàng của thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài chỉ định nhận hàng tại Việt Nam từ người xuất khẩu tại chỗ.

Thủ tục hải quan với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ

Làm thủ tục hải  quan với các loại hàng hoá xnk tại chỗ

Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ, doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật. Cụ thể, doanh nghiệp phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

Tờ khai hải quan: Nhằm khai báo chi tiết thông tin lô hàng trong quá trình xuất nhập khẩu.

Hợp đồng mua bán: Bằng chứng nguồn gốc, xuất xứ của hàng hoá.

Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá: Đảm bảo là loại hàng hoá được phép kinh doanh.

Hóa đơn thương mại hoặc hóa đơn GTGT.

Chứng từ cần thiết khác trong từng trường hợp cụ thể.

Chi tiết thủ tục hải quan được quy định rõ tại Khoản 5 Điều 86, Thông tư 38/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:

"a) Trách nhiệm của người xuất khẩu:

a.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa xuất khẩu và khai vận chuyển kết hợp, trong đó ghi rõ vào ô “Điểm đích cho vận chuyển bảo thuế” là mã địa điểm của Chi cục Hải quan làm thủ tục hải quan nhập khẩu và ô tiêu chí “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;

a.2) Thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa theo quy định;

a.3) Giao hàng hóa cho người nhập khẩu sau khi hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan.

b) Trách nhiệm của người nhập khẩu:

b.1) Khai thông tin tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo đúng thời hạn quy định trong đó ghi rõ số tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ tương ứng tại ô “Số quản lý nội bộ của doanh nghiệp” trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy;

b.2) Thực hiện thủ tục nhập khẩu hàng hóa theo quy định;

b.3) Chỉ được đưa hàng hóa vào sản xuất, tiêu thụ sau khi hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.

c) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục xuất khẩu: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Chương II Thông tư này;

d) Trách nhiệm của cơ quan hải quan làm thủ tục nhập khẩu:

d.1) Theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu;

d.2) Tiếp nhận, kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng hoá;

d.3) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì hàng tháng tổng hợp và lập danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số 20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ."

Thủ tục hải quan xuất nhập khẩu tại chỗ được tiến hành ở Chi cục Hải quan do người khai hải quan lựa chọn và theo quy định của từng loại hình. Thời hạn làm thủ tục hải quan cho người nhập khẩu là 15 ngày kể từ ngày thông quan hàng hoá xuất khẩu.

Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ

Dù hoạt động xuất – nhập khẩu ở hình thức nào thì 2 bên đối tác kinh doanh vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các chính sách liên quan.

Với hình thức xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ, thủ tục hải quan được tiến hành thực hiện dựa trên quy định do pháp luật ban hành.

Lợi ích khi xuất nhập khẩu tại chỗ

Hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ này đang dần phổ biến đối các chủ doanh nghiệp, tuy nhiên không phải ai cũng rõ những điểm cộng của hình thức xuất khẩu mới này mang lại:

Hàng hoá được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy trình này gồm:

Hàng hoá do doanh nghiệp xuất khẩu sản xuất bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại ViệtNam (theo chỉ định của thương nhân nước ngoài) để làm nguyên liệu sản xuất hàng hoá xuất khẩu (kể cả làm nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài);

Hàng hoá được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng dẫn củạ Bộ Thương mại; khóa học xuất nhập khẩu

Sản phẩm gia công được nhập khẩu tại chỗ để làm nguyên liệu sản xuất;

Các trường hợp khác được Bộ Thương mại có văn bản cho phép thực hiện theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ.

Việc kiểm tra thực tế hàng hoá không áp dụng theo Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan; những trường hợp phải kiểm tra thực tế hàng hoá được quy định tại bước 2, mục IV Quy trình xuất nhập khẩu tại chỗ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ quyết định cụ thể lô hàng nào phải kiểm tra.

Trên đây là những thông tin cần biết về xuất nhập khẩu tại chỗ. Với những phân tích về xuất nhập khẩu tại chỗ này, ISO Logistics hy vọng các chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra lựa chọn hợp lý để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Thuế nhà thầu trong trường hợp xuất nhập khẩu tại chỗ

Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X theo quy định tại Thông tư này."

Căn cứ CÔNG VĂN Số: 1613 /CT-TTHT ngày 10 tháng 02 năm 2015 CỤC  THUẾ  TPHCM

Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua hàng hóa (nguyên liệu) của các Công ty ở nước ngoài, các Công ty cung ứng nước ngoài có chỉ định cho một Công ty khác tại Việt Nam giao hàng cho Công ty theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ thì các Công ty ở nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định trên. Trước khi thanh toán cho các Công ty ở nước ngoài, Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ kê khai nộp thuế nhà thầu để nộp vào ngân sách Nhà nước như sau:

- Thuế GTGT: Công ty đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì Công ty không phải khấu trừ thuế GTGT nhà thầu.

- Thuế TNDN = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ (%) thuế TNDN (1%).

Thời hạn để kê khai và nộp thuế thay cho nhà thầu theo lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày thanh toán tiền cho nhà thầu.

Xuất khẩu tại chỗ là một hình thức xuất khẩu không cần đưa hàng ra khỏi biên giới Việt Nam. Đây là sự lựa chọn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam để tiết kiệm chi phí, thời gian và được hưởng nhiều ưu đãi về thuế xuất. Vậy xuất nhập khẩu tại chỗ là gì? Thủ tục như thế nào? Có gì cần lưu ý khi sử dụng hình thức này không? Hãy cùng HVT Logistic tìm hiểu ngay trong bài viết sau đây.

Xuất khẩu tại chỗ là trường hợp hàng hóa được cung ứng để xuất khẩu cho một thương gia nước ngoài. Tuy nhiên, hàng hóa sẽ được giao nhân trong lãnh thổ Việt Nam cho một doanh nghiệp theo chỉ định của thương gia nước ngoài đó.

Công ty xuất khẩu có thể là công ty trong nước hoặc doanh nghiệp có vốn nước ngoài.

Căn cứ tại khoản 1, Điều 86 - Thông tư số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ”, các hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ bao gồm:

"a) Sản phẩm gia công; máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;

b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;

c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam."

Ví dụ: Công ty A sản xuất và kinh doanh giày dép có ký kết hợp đồng xuất khẩu giày dép cho công ty B của Mỹ. Công ty B chỉ định công ty A giao hàng cho công ty C của Nhật Bản có chi nhánh hoặc kho hàng ở Việt Nam. Trong trường hợp này, công ty A đã thực hiện xuất khẩu tại chỗ.

Nhập khẩu tại chỗ là hình thức mà người nhập khẩu sẽ giao dịch với 1 thương gia ngoài và được chỉ định nhận hàng trong lãnh thổ Việt Nam từ đơn vị xuất khẩu tại chỗ.

Người xuất khẩu tại chỗ có thể là doanh nghiệp trong nước hoặc công ty có yếu tố nước ngoài.