Luật Thừa Kế Ở Việt Nam
Quyền thừa kế là gì? Khái niệm thừa kế di sản
Liên hệ Tư vấn pháp luật thừa kế.
Trường hợp bạn có câu hỏi hoặc cần trợ giúp các vấn đề pháp lý khác. Bạn có thể liên hệ Luật sư làm việc tại Văn phòng, chi nhánh ở Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Tĩnh,… theo các phương thức sau:
Với đội ngũ Luật sư, cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm chuyên sâu chúng tôi có thể hỗ trợ giải đáp tất cả các vướng mắc có liên quan đến lĩnh vực thừa kế đất đai. Hỗ trợ soạn thảo, lập di chúc nhanh chóng, trực tiếp tận nơi, đảm bảo an toàn pháp lý.
Tư vấn luật thừa kế là nhu cầu của nhiều cá nhân, gia đình khi xảy ra các vấn để pháp lý về thừa kế như giải quyết tranh chấp thừa kế, thừa kế có yếu tố nước ngoài, thủ tục khai nhận di sản thừa kế, xác định quan hệ thừa kế.
Việc tìm một Công ty luật uy tín, luật sư tư vấn thừa kế giàu kinh nghiệm để tư vấn về thừa kế thì thật đơn giản nhưng làm sao để đánh giá được chất lượng dịch vụ.
Luật DHLaw có nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn pháp lý và tranh tụng đã giải quyết thành công nhiều vụ việc dân sự liên quan đến vấn đề thừa kế, chúng tôi cam đoan sẽ cung cấp cho quý khách hàng dịch vụ tư vấn luật về thừa kẻ uy tín, hiệu quả bởi đội ngũ tiến sĩ, thạc sĩ luật sư chuyên về thừa kế và tận tâm, đạo đức nghề nghiệp.
Công ty Luật DHLaw trân trọng giới thiệu đến Quý khách hàng
Giới thiệu về Trung tâm di chúc.
Trung tâm di chúc Việt Nam là đơn vị nghiên cứu, tư vấn pháp luật chuyên sâu trong lĩnh vực thừa kế. Chúng tôi có thể hỗ trợ người dân mọi vướng mắc, thủ tục liên quan đến lĩnh vực này như:
Chúng tôi có đội ngũ Luật sư, chuyên viên pháp lý giỏi; giàu kinh nghiệm được được đào tạo bởi những cơ sở đào tạo luật hàng đầu tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Trung tâm di chúc có hệ thống văn phòng đại diện; chi nhánh có thể hỗ trợ cho người dân ở 63 tỉnh/ thành trên cả nước như: Hà Nội; Hải Phòng; Nghệ An; Hà Tĩnh; Đà Nẵng; Nha Trang; Tp. Hồ Chí Minh; Cần Thơ,… Với sự tham gia của Văn phòng Luật sư, Công chứng, Thừa phát lại trên phạm vi toàn quốc chúng tôi có thể hỗ trợ mọi nhu cầu về pháp lý liên quan đến lĩnh vực thừa kế, di chúc.
Quy định luật thừa kế tài sản mới nhất
Bạn đang cần Luật sư tư vấn luật thừa kế? Bạn muốn tìm Luật sư chuyên về thừa kế nhưng không biết liên hệ ở đâu? Hãy tham khảo bài viết dưới đây hoặc gọi trực tiếp đến số 0963.673.969 (Zalo) để được Luật sư thuộc Trung tâm pháp luật thừa kế, di chúc Việt Nam tư vấn và hỗ trợ.
Lý do hàng đầu khách hàng nên chọn dịch vụ Công ty Luật DHLaw!
Thứ ba - Soạn thảo hồ sơ chính xác
Thứ tư - Hỗ trợ trước và sau dịch vụ
Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để được tư vấn miễn phí. Để lại thông tin cần tư vấn vào khung yêu cầu bên dưới hoặc liên hệ trực tiếp Luật sư tư vấn thừa kế: 0939 965 000
Xem thêm: >>> Luật sư tư vấn pháp lý giỏi tại TPHCM <<<
Để được tư vấn trực tiếp, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:
Bộ phận Tư vấn DHLaw Add: Số 185 đường Nguyễn Văn Thương, phường 25, Bình Thạnh, TP. HCM. Hotline 24/24: 0939 965 000 Email: [email protected]
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng! Trân trọng./.
Khái niệm di sản thừa kế chưa được văn bản pháp luật nào đưa ra cụ thể mà hầu hết chỉ được nêu ra với cách liệt kê di sản gồm những tài sản nào. Khái niệm này đã được một số nhà khoa học đưa ra khi nghiên cứu pháp luật về thừa kế trên cơ sở một số phương diện:
- Xét trên phương diện đạo đức - xã hội:
- Xét trên phương diện kinh tế:
- Xét trên phương diện khoa học luật dân sự:
Theo đó, di sản chính là các tài sản thuộc sở hữu của người để lại thừa kế lúc họ còn sống. Đó có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản thuộc di sản được phân loại thành bất động sản và động sản. Bất động sản thuộc di sản thừa kế có thể bao gồm: Đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai; tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Mục đích cuối cùng của người thừa kế là xác định một cách chính xác nhất khối di sản thừa kế của người chết để lại, xác định chính xác phần di sản mà họ được hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Do vậy, đây là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc giải quyết đúng đắn các tranh chấp thừa kế.
Qua các giai đoạn khác nhau, pháp luật cũng có những cách xác định di sản thừa kế khác nhau, tùy thuộc vào việc xác định chế độ sở hữu, luật hóa trong cách xác định tài sản, chế độ tài sản trong hôn nhân.
BLDS 2015, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và một số văn bản pháp luật liên quan xác định di sản của người chết bao gồm các loại tài sản sau:
Tài sản riêng của cá nhân là những tài sản hợp pháp thuộc sở hữu riêng không bị hạn chế về số lượng và giá trị. Tài sản riêng của cá nhân có thể được hình thành từ các nguồn như thu nhập từ lao động sản xuất, kinh doanh, được tặng cho riêng, được thừa kế riêng, quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ, thu nhập khác… Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu vật chất cho cuộc sống, sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật. Khi cá nhân chết đi, tài sản thuộc sở hữu riêng là bộ phận của di sản thừa kế.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của vợ, chồng có thể được hình thành từ những nguồn sau:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn.
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đã chia là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.
- Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng là tài sản riêng của vợ, chồng.
- Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình (Nghị định số 126/2014/NĐ-CP), thì tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật bao gồm:
- Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
- Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán
. Di sản thừa kế là tài sản của người chết trong khối tài sản chung với chủ thể khác, bao gồm các loại sau:
Luật Hôn nhân và gia đình xác định thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân, trong đó vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận.
Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận thì tài sản chung của vợ chồng được xác định theo văn bản thỏa thuận được xác lập trước khi kết hôn.
Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được áp dụng trong trường hợp vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc có thỏa thuận về chế độ tài sản nhưng thỏa thuận này bị Tòa án tuyên bố vô hiệu theo quy định.
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
- Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân khi vợ chồng đã thực hiện việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo quy định.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
- Tài sản hình thành trong trường hợp vợ, chồng tự nguyện nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
- Từ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng mà không xác định được đó là thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, tài sản chung của vợ chồng là thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của BLDS đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Khi một bên chết trước thì về nguyên tắc, toàn bộ tài sản chung sẽ được chia đôi, một nửa thuộc sở hữu riêng của người còn sống, một nửa thuộc về di sản thừa kế của người đã chết.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Sở hữu chung theo phần thường là việc góp vốn thông qua các hình thức khác nhau để mua sắm tài sản, sản xuất, kinh doanh chung hoặc các nhu cầu chung khác. Để xác định phần di sản của người đã chết trong khối tài sản chung cần phải thông qua việc định giá tài sản chung đó.
nếu nguồn gốc hình thành nên phần tài sản thuộc khối tài sản chung là tài sản thuộc sở hữu riêng của người chết thì toàn bộ phần tài sản đó thuộc di sản thừa kế của người đã chết (hoa lợi, lợi tức được xác định như đối với các trường hợp đã nêu trên). Trường hợp tài sản đó có nguồn gốc trong khối tài sản chung hợp nhất của vợ chồng thì về nguyên tắc phải chia đôi, một nửa số tài sản đó sẽ thuộc di sản thừa kế của người đã chết./.
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ - PGS.TS. Trần Thị Huệ (đồng chủ biên, 2017),
, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội.
3. PGS.TS. Trần Thị Huệ (2012),
6. PGS.TS. Phùng Trung Tập (2016),
Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề triển khai thi hành Bộ luật Dân sự năm 2015, Nxb. Tư pháp, Hà Nội.
7. PGS.TS. Phùng Trung Tập (2016),
8. PGS.TS. Phạm Văn Tuyết - TS. Lê Kim Giang (2017),